Bát quái được chia thành 8 cung Càn Đoài Ly Chấn Tốn Khảm Cấn Khôn, 24 sơn. Ngũ hành của mỗi sơn thay đổi tùy vào mục đích cách dùng. Sau đây xin tổng hợp lại:
1. Chính ngũ Hành, hay còn gọi Hậu thiên Ngũ Hành.
Càn Đoài thuộc Kim
Cấn Khôn thuộc thổ
chấn Tốn thuộc Mộc
Khảm Thuộc thủy
Ly thuộc hỏa
Giáp Ất Dần Mão thuộc mộc
Thìn Mùi Tuất Sửu thuộc thổ
Bính, Đinh, Tị Ngọ thuộc Hỏa
Canh Tân, Thân Dậu thuộc kim
Nhâm Quý, Hợi Tý thuộc thủy
Chính ngũ hành căn cứ Lạc Thư để thiên 1 khảm cư ở phương Bắc, đem Hợi Nhâm Tý Quý quy về thuỷ; thiên 9 Ly cư ở phương Nam, đem Tỵ Bính Ngọ Đinh quy về hoả; thiên 3 Chấn cư ở phương Đông, đem Giáp Dần Ất Mão quy về mộc; thiên 7 Đoài cư ở phương Tây, đem Thân Canh Dậu Tân quy về kim; địa 2 Khôn cư ở Tây Nam, đem Khôn quy về Thổ; địa 4 Tốn cư ở Đông Nam, đem Tốn quy về Mộc; địa 6 Càn cư ở Tây Bắc, đem Kiền quy về Kim; địa 8 Cấn ở Đông Bắc, đem Cấn quy về Thổ. Thiên 5 cư ở chính trung, nhờ vượng 4 mùa, Thìn Tuất Sửu Mùi vì vậy quy về Thổ.
Hậu thiên ngũ hành dùng để luận xét phương vị, luận xét sinh khí long mạch và âm dương thuận nghịch.
2. Ngũ Hành Nạp giáp
Giáp nạp vào Càn thuộc Kim
Ất Nạp Vào Khôn thuộc Thổ
Bính nạp vào Cấn thuộc Thổ
Tân nạp vào Tốn thuộc Mộc
Chấn Nạp Canh Hợi mão mùi mộc
Ly nạp Nhâm Dần ngọ Tuất hỏa
Đoài nạp Đinh tị dậu sửu
Khảm nạp thân tý thìn quý
3. Hồng Phạm Ngũ Hành dùng để tính tọa sơn khắc vong mệnh:
Càn Hợi Đinh Dậu thuộc kim
Cấn mão Tị Canh thuộc Mộc
Nhâm ất Bính Ngọ thuộc Hỏa
Dần giáp Thìn Tốn Thân Tân Tuất Tý thuộc Thủy
Quý Sửu Mùi Khôn thuộc Thổ
4. Song sơn ngũ hành
Càn hợi-Giáp mão- Đinh Mùi mộc cuộc
Khôn thân-Nhâm Tý-Ất thìn Thủy Cuộc
Cấn Dần-Bính Ngọ-Tân Tuất hỏa cuộc
Tốn tị-Canh Dậu-Quý Sửu là Kim cuộc
5. Huyền Không ngũ hành
Dùng tính thuyr khẩu. Hướng thủy sinh nhập hoặc khắc nhập hành của hướng huyệt thì cát.
Bính Đinh Ất Dậu thuộc hỏa
Càn khôn Mão Ngọ thuộc Kim
Hợi Quý Cấn Giáp thuộc mộc
Tuất Canh Sửu Mùi thuộc Thổ
Tý Dần Thìn Tốn Tị Thân Tân Nhâm thuộc thủy